Khóa học nền tảng cho tất cả mọi khóa học, khóa học phổ biến và ứng dụng nhiều nhất trong đời sống hằng ngày chính là ESL (Giao tiếp tổng quát). Bạn có thể tìm thấy chương trình học ESL ở bất kỳ một trường Anh ngữ nào của Philippines. Và hôm nay, mình sẽ làm cuộc “giải phẩu” khóa ESL ở trường Anh ngữ CIP nổi tiếng của khu vực Clark – Angeles.
ESL là gì? Những ai nên học ESL?
ESL là viết tắt của English as a Second Language. Một dạng khóa học nhằm giúp học viên học tiếng Anh như ngôn ngữ thứ hai. Thực tế, ESL chính là những chương trình tương đồng với những gì chúng ta được học ở cấp bậc phổ thông. ESL có thể nói là phù thuộc cho mọi đối tượng và đặc biệt là cho cuộc sống giao tiếp hằng ngày, bất kể bạn là ai, bạn làm gì. ESL không phức tạp như IELTS,TOEFL, không gói gọn cho người đi làm như TOEIC vậy nên có thể nói hầu hết những ai đang học tiếng Anh đều đã, đang và sẽ học ESL. Nếu bạn nói không, bạn muốn học IELTS thì xin thưa ngay cả học IELTS, bạn cũng phải dựa trên nền tảng ESL.
CÁC KHÓA ESL TẠI CIP
Một góc trường Anh ngữ CIP
Từ lâu CIP vốn đã nổi tiếng bởi sự lồng ghép giữa giáo viên bản ngữ và giáo viên Philippino trong các khóa học của mình. Bởi đặc tính giáo viên Philippines luôn mạnh ngữ pháp, writing và giáo viên bản ngữ luôn có thế mạnh về Speaking, phát âm. Vậy nên việc phối hợp này sẽ giúp học viên đạt được hiệu quả tốt nhất trong thời gian ngắn. Ứng với số lượng tiết học cùng giáo viên bản ngữ khác nhau, CIP sẽ có các khóa học khác nhau. Cụ thể:
KHÓA HỌC
|
LỚP HỌC THƯỜNG LỆ
|
Intensive Premium
|
4 giờ 1:1 GV BN + 1 giờ nhóm nhỏ GV BN + 3 giờ lớp tự chọn
|
Intensive A
|
2 giờ 1:1 GV BN + 3 giờ 1:1 GV Filipino + 1 giờ nhóm nhỏ GV BN + 1 giờ nhóm nhỏ GV Filipino + 2 giờ lớp tự chọn
|
Intensive B
|
2 giờ 1:1 GV BN + 1 giờ 1:1 GV Filipino + 1 giờ nhóm nhỏ GV BN + 1 giờ nhóm nhỏ GV Filipino + 2 giờ lớp tự chọn
|
Intensive C
|
1 giờ 1:1 GV BN + 3 giờ 1:1 GV Filipino + 1 giờ nhóm nhỏ GV BN + 1 giờ nhóm nhỏ GV Filipino + 2 giờ lớp tự chọn
|
Intensive D
|
1 giờ 1:1 GV BN + 1 giờ 1:1 GV Filipino + 1 giờ nhóm nhỏ GV BN + 1 giờ nhóm nhỏ GV Filipino+ 2 giờ lớp tự chọn
|
Rapid 35/70 Intensive
|
3 giờ 1:1 GV BN + 3 giờ 1:1 GV Filipino + 1 giờ nhóm nhỏ GV BN + 2 giờ lớp tự chọn
|
Young Learner A
|
2 giờ 1:1 GV BN + 3 giờ 1:1 GV Filipino + 1 giờ nhóm nhỏ với GV BN + 2 giờ lớp tự chọn
|
Young Learner B
|
1 giờ 1:1 GV BN + 4 giờ 1:1 GV Filipino + 1 giờ nhóm nhỏ với GV BN + 2 giờ lớp tự chọn
|
Young Learner C
|
1 giờ 1:1 GV BN + 3 giờ 1:1 GV Filipino + 2 giờ lớp tự chọn
|
English for Guadian
|
3 giờ 1:1 GV Filipino + 1 giờ nhóm nhỏ với GV BN + 2 giờ lớp tự chọn
|
PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC LỚP HỌC
Tất cả các khóa học bao gồm lớp 1:1 và lớp nhóm sẽ được tổ chức theo cấu trúc sau.
Lớp học
|
Môn học
|
Thời gian
|
Trình độ có thể học
|
Tiết 1:1 (4-5 tiết)
|
ESL Reading
|
8:50 – 17:50
|
Mỗi level sẽ có giáo trình riêng ứng theo chuẩn CEFR của Cambridge.
|
ESL Speaking
|
ESL Grammar
|
ESL Vocabulary
|
ESL Writing
|
Tiết 1:6 (1-2 tiết)
|
ESL Listening (*)
|
ESL Pronunciation(**)
|
Tiết tự chọn (2 tiết)
|
Survival English
|
8h00 – 8h45
|
Mọi level
|
Group Disussion hoặc TOEIC Speaking hoặcTOEIC Vocabulary
|
18h30 – 19h15
|
Group Discussion: mọi level TOEIC Speaking và Vocabulary: A2 – A2+
|
Tiết tự chọn
chủ nhât
|
Vocabulary và Idioms
|
10h00 – 11h30
|
Mọi level
|
(*), (**) Học viên ở trình độ Beginner được khuyến khích tham gia lớp nhóm Listening và Phát âm, tuy nhiên học viên cũng có thể thay đổi các lớp này thành Discussion, Businesss hoặc Speaking.
Hình thức lớp 1 kèm 1 kiểu mẫu của CIP
Các lớp học với giáo viên Philippines thường nghiêng về Grammar, Writing, Listening và các tiết học với giáo viên bản ngữ sẽ nghiêng về Pronunciation, Speaking, Discussion….
Dành cho những bạn chưa biết CEFR thì đây là chuẩn đánh giá khả năng sử dụng ngôn ngữ của châu Âu. Cambridge chính là dựa trên chuẩn này. Dưới đây là bảng lý giải của các cấp độ theo CEFR:
Trình độ
|
Mục tiêu đạt được
|
Level A1
|
Học viên hiểu và sử dụng các cấu trúc câu cơ bản đáp ứng những yêu cầu cụ thể cũng như có thể giới thiệu bản thân và những người khác, hỏi và trả lời các câu hỏi cá nhân, giao tiếp đơn giản, nói chậm nhưng rõ ràng.
|
Level A2
|
Học viên hiểu câu và các cụm từ thông thường trong hầu hết các chủ đề quen thuộc cũng như giao tiếp đơn giản, nắm bắt được thông tin khi giao tiếp căn bản. Vốn từ vựng đơn giản để miêu tả cá nhân, bối cảnh hay những chủ đề không quá phức tạp.
|
Level B1
|
Học viên hiểu ý chính trong ngôn ngữ thông qua các chủ đề quen thuộc. Có thể xử lý hầu hết các tình huống xảy ra trong giao tiếp. Sử dụng câu liên kết đơn giản trong các chủ đề quen thuộc. Miêu tả các sự kiện, trải nghiệm, ước ao và đưa ra nguyên nhân, giải thích cho các ý kiến, dự định đó.
|
Level B2
|
Học viên hiểu các ý chính trong văn bản phức tạp về các chủ đề cụ thể cũng như trừu tượng, bao gồm những thảo luận về các vấn đề kỹ thuật về chuyên ngành của người học. Giao tiếp một cách tự nhiên và lưu loát với người bản địa, không gây sự hiểu lầm giữa đôi bên. Sử dụng các câu chi tiết, rõ ràng trong nhiều chủ đề khác nhau, bày tỏ quan điểm về một vấn đề cũng như so sánh những ưu, nhược điểm của từng đề tài.
|
Level C1
|
Học viên hiểu các loại văn bản dài và phức tạp, nhận biết được các hàm ý.Biểu hiện khả năng ngôn ngữ tự nhiên, thuần thục, không gặp nhiều khó khăn.Sử dụng ngôn ngữ linh hoạt, hiệu quả phục vụ các mục đích xã hội, học tập, công việc. Dùng các câu có cấu trúc chặt chẽ, rõ ý về những đề tài phức tạp, sử dụng linh hoạt các thành phần câu, từ nối câu và các cụm từ chức năng.
|
Level C2
|
Học viên hiểu dễ dàng những thông tin đọc và nghe được. Tóm tắt thông tin từ các nguồn khác nhau, tái cấu trúc các lập luận, miêu tả thành trình tự gắn kết. Biểu hiện khả năng ngôn ngữ tự nhiên, trôi chảy, chính xác, hiểu các tầng nghĩa khác nhau kể cả trong những tình huống phức tạp.
|
Các cấp độ của CEFR
Nhìn vào hình trên các bạn có thể thấy mỗi cấp bậc sẽ ứng với những thành phần nhất định trong cuộc sống. Thông thường để phục vụ công việc và học tập, mọi người sẽ cần đạt chuẩn B1 trở lên. Trình độ từ C1 đến C2 là trình độ cao nhất, tương đương với người bản ngữ.
Hiện tại, để đem đến một môi trường học tập chuyên nghiệp, CIP quy định hẳn hoi quy trình trong mỗi lớp học để học viên và giáo viên chú ý, không bị mất thời gian vô ích, tránh tình trạng “free talk” trong giờ học.
Mỗi tiết học tại trường, diễn ra trong vòng 45 phút, kể cả lớp một kèm một và lớp nhóm. Trong suốt thời gian học, học viên sẽ có 1-5 phút đầu khởi động/ giáo viên mở đầu chủ đề bài học. 35 phút tiếp theo, giáo viên và học viên sẽ đi vào trọng tâm của bài và 5 phút cuối là dành cho tổng kết, review những gì đã học. Lúc này, thông thường, giáo viên sẽ ra bài tập về nhà để học viên chuẩn bị cho buổi học hôm sau.
Cụ thể trong lớp man to man sẽ có 5 bước được tiến hành như sau:
Bước 1: Giáo viên viết chủ đề, tiêu điểm bài học lên bảng để học viên biết mình cần phải đạt được những gì hoặc học viên sẽ hiểu được những gì.
Bước 2: Dựa vào các tài liệu giảng dạy như sách, tư liệu riêng của giáo viên để theo sát chủ đề.
Bước 3: Giáo viên mở rộng bài học thông qua các tài liệu khác.
Bước 4: Lắng nghe học viên trao đổi - điều chỉnh - góp ý – ghi nhận và kiểm tra độ chính xác.
Bước 5: Nếu học viên có những vấn đề gì không thể giải quyết trong nội bộ lớp học, giáo viên sẽ nói chuyện với trưởng bộ phận học thuật để tìm ra phương hướng.
Đối với lớp nhóm, giáo viên cũng tiến hành các bước tương tự, tuy nhiên, giáo viên sẽ điều phối sao cho hài hòa, đảm bảo khả năng lắng nghe và điều chỉnh tốt cho mỗi cá nhân trong phạm vi cho phép. Thông thường học viên sẽ được giao các chủ đề để thảo luận và rèn khả năng giao tiếp cùng các bạn trong nhóm. Bài tập nhóm và cá nhân mỗi thành viên cũng được giao để tăng cường sự rèn luyện sau mỗi giờ học.
Lớp học nhóm cùng giáo viên bản ngữ
GIÁO TRÌNH GIẢNG DẠY THEO TỪNG TRÌNH ĐỘ
Ngày trước, CIP không quy định cụ thể các loại giáo trình cho từng học viên. Giáo viên có thể gợi ý rất nhiều giáo trình khác nhau nhưng không thống nhất. Hiện tại, giáo viên sẽ theo một hệ thống giáo trình nhất định ứng với từng trình độ. Tuy nhiên, để việc dạy học được đa dạng, kiến thức phong phú, bên cạnh đó, giáo viên cũng có thể chủ động gợi ý hoặc cung cấp những tài liệu do chính mình biên soạn.
Kỹ năng
|
Cấp độ
|
Giáo trình
|
READING
|
A1-A2
|
Can you believe it 1
|
Reading Advantage 2
|
B1+
|
Reading Advantage 3
|
Reading Advantage 4
|
Wordly Wise Book 5
|
SPEAKING
|
A1-A2
|
Talk Talk Talk 1
|
Talk Talk Talk 2
|
Speaking Listening Expressions 1C
|
B1+
|
Speaking Listening Expressions 2B
|
Speaking Listening Expressions 3A
|
Express Yourself 1
|
Express Yourself 2
|
Let’s argue 20
|
Download tài liệu từ www.english.club.com
|
LISTENING
|
A1-A2
|
People, Places and things 2 Listening (PPT2)
|
B1+
|
All Clear 2
|
All clear 3
|
WRITING
|
A1-A2
|
First Steps in Academic Writing 1
|
First Steps in Academic Writing 2
|
Fundamentals of Academic Writing
|
Introduction to Academic Writing Level 1
|
B1+
|
Introduction to Academic Writing Level 2
|
Introduction to Academic Writing Level 3
|
Introduction to Academic Writing Level 4
|
Grammar
|
A1-A2
|
Grammar Time
|
Basic Grammar in Use
|
B1+
|
Grammar in Use Intermediate
|
Giáo trình các kỹ năng ESL theo chuẩn Cambridge của CIP
CÁC BÀI KIỂM TRA TRONG QUÁ TRÌNH HỌC
Học viên các khóa ESL nói chung sẽ tham gia kiểm tra trình độ đầu vào trước khi nhập học thông qua hệ thống test online của trường. Trong vòng 1 tháng trước khi nhập học, học viên buộc phải tiến hành test online nếu không, bạn sẽ test vào thứ hai đầu tiên khi nhập học. Dựa vào kết quả đó, bạn sẽ biết được level hiện tại của mình và được phân giáo trình phù hợp.
Ngoài ra, định kỳ mỗi tháng, bạn sẽ có Progress test để đánh giá mức độ tiến bộ trong 1 tháng vừa qua. Bài test diễn ra vào thứ sáu cuối cùng của tháng. Bạn nào muốn thực hiện Vocabulary test mỗi ngày hoặc Simulation test mỗi tuần thì có thể đăng ký tại văn phòng. Voca test là miễn phí còn Simulation test, bạn phải đóng 100 Php.
ĐÁNH GIÁ ƯU KHUYẾT ĐIỂM CỦA TỪNG KHÓA HỌC
Mỗi khóa học đều có những đặc trưng của nó, không riêng gì số lượng tiết học mà các nhóm khóa học sẽ phù hợp cho từng đối tượng khác nhau.
Khóa học
|
Ưu điểm
|
Khuyết điểm
|
Premium
|
-Rèn luyện khả năng phát âm, nghe được nhiều giọng bản ngữ, tự tin giao tiếp thực tế.
-Phù hợp với học viên có nền tiếng Anh tốt
-Phát triển kỹ năng giao tiếp nhanh chóng, giúp học viên không bị bỡ ngỡ nếu sau này du học hoặc chuyển sang sinh sống ở các nước nói tiếng Anh.
|
-Không phù hợp cho học viên trình độ mới bắt đầu do các thầy cô bản ngữ sẽ nói với tốc độ nhanh.
-Giáo viên bản ngữ chú trọng nhiều Speaking, học viên nếu không tự học tốt sẽ bỏ rơi các kỹ năng còn lại.
Chi phí cao.
|
Intensive A,B,C,D
|
-Học viên có trình độ thấp sẽ dễ thích ứng do giáo viên Philippines thường phát âm chậm và rõ chữ.
-Học viên sẽ được cải thiện đều cả Speaking, phát âm cùng giáo viên bản ngữ và ngữ pháp, từ vựng… cùng giáo viên Philippines.
-Có nhiều mức học phí khác nhau, học viên có thể lựa chọn sao cho phù hợp với tài chính.
|
-Nếu học viên chỉ muốn tập trung vào speaking và phát âm, giáo viên Philippines cũng có thể đứng lớp bởi tiếng Anh của người Philippines luôn được xếp hàng cao nhất khu vực. Tuy nhiên giáo viên bản ngữ luôn luôn có chất giọng hay nhất.
-Giáo viên Philippines thường có tốc độ nói chậm, đó là ưu điểm, cũng là khuyết điểm bởi bạn sẽ quen tốc độ nói đó và khi nghe những tốc độ nhanh hơn sẽ thấy bỡ ngỡ. Bạn có thể cố gắng cải thiện khi học cùng giáo viên bản ngữ hoặc yêu cầu giáo viên Phil tăng tốc độ nói.
|
Rapid 35/70 Intensive.
|
-Phù hợp cho học viên cần học cấp tốc, người đi làm, không có thời gian học lâu dài.
-Học nhiều tiết 1:1 mỗi ngày (6 tiết)
|
-Việc học có kết quả hay không, ngoài giáo viên còn phụ thuộc vào học viên tuy nhiên học trong thời gian ngắn thì tinh thần học của học viên phải thực sự tốt, chăm chỉ và vững vàng. Đôi khi sẽ có những áp lực buộc học viên phải vượt qua.
|
Young Learner +English for Guadian
|
-Trẻ sẽ có chương trình học vừa phải kết hợp giữa giáo viên Phil và giáo viên bản ngữ.
-Giúp trẻ làm quen, học tập trong môi trường tiếng Anh tốt nhất cho sự phát triển.
-Phụ huynh, người giám hộ sẽ có thời lượng học vừa phải để vừa học vừa chăm sóc cho con em mình.
|
-Bắt buộc trẻ em và người giám hộ phải cùng học 1 lúc. Nhà trường không nhận học viên dưới 15 tuổi mà không có người giám hộ đi cùng.
-Tốn kém chi phí
-Nếu trẻ không đi với bố mẹ mà chỉ là người thân thì cần có thủ tục ủy quyền giám hộ.
|
Dựa vào những ưu điểm và khuyết điểm trên, các bạn đã biết phải chọn khóa học nào cho mình chưa? Nếu vẫn còn phân vân và cần một cuộc tư vấn trực tiếp, đừng ngại hãy liên hệ với Phil English ngay hôm nay, chúng tôi sẽ chia sẻ với bạn những bận tâm cũng như giúp đỡ các bạn bằng tất cả sự nhiệt huyết của mình.
Chúc các bạn luôn thành công trên con đường học vấn và đừng quên theo dõi các bài viết review của chúng tôi trong thời gian tới. Cảm ơn các bạn đã quan tâm.
Chi tiết về trường CIP: http://philenglish.vn/khu-vuc-va-truong/angeles-clark/cip/
Theo nguồn: Phil English